Thiết kế Minekaze (lớp tàu khu trục)

Là một thế hệ trung gian giữa những con tàu được thiết kế ở nước ngoài trong những năm đầu thế kỷ và các lớp tàu khu trục "kiểu đặc biệt" KageroFubuki đầy sáng tạo trong những năm 1930, lớp Minekaze đánh dấu sự dịch chuyển đáng kể trong thiết kế của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Minekaze đại diện cho sự tách biệt hoàn toàn khỏi thông lệ trước đây vốn theo sát phương pháp và thiết kế của Anh Quốc.

Lớp tàu khu trục mới tích hợp một số cải tiến về thiết kế đặc trưng, bao gồm tháp cấu trúc thượng tầng phía trước được kéo dài với một khoảng hở tạo ra một sàn tàu ngay phía trước cầu tàu. Cách sắp xếp này cho phép có một sàn thấp được bảo vệ một phần dành cho các ống phóng ngư lôi phía trước đổi lại việc chúng bị ướt khi biển động.[5]

Hệ thống động lực sử dụng bốn nồi hơi Kampon vận hành hai trục turbine hơi nước hộp số có công suất 38.500 mã lực, cho phép nó đạt được tốc độ tối đa 72 km/h (39 knot). Tuy nhiên, giống như những thiết kế trước, việc tiêu thụ nhiên liệu cao làm hạn chế tầm xa hoạt động.

Vũ khí trang bị bao gồm bốn hải pháo 120 mm/45 li Kiểu 3, sáu ống phóng ngư lôi 533 mm (21 inch) bố trí trên ba bệ nòng đôi và hai súng máy 7,7 mm. Những con tàu của lớp còn có thể mang theo cho đến 20 mìn sâu.[6]

Lớp phụ Nokaze

Hình ảnh nhận dạng lớp Minekaze của Văn phòng Tình báo Hải quân Mỹ

Ba chiếc cuối cùng trong loạt của Minekaze tích hợp một số cải tiến có được do kinh nghiệm hoạt động, và đã hình thành nên một lớp phụ. Khác biệt chính yếu là sự sắp xếp vũ khí phía sau tàu. Trên lớp Minekaze, các khẩu pháo phía sau được đặt trên sàn dọc theo trục giữa, với hai bệ ống phóng ngư lôi chen giữa chúng. Điều này đã hạn chế nặng nề góc bắn của pháo số 3. Thiết kế cải tiến có hệ thống kiểm soát hỏa lực tốt hơn và cải thiện việc sắp xếp hầm đạn. Các vị trí pháo và ngư lôi được thay đổi: pháo số 3 trước đây đặt sau ống khói thứ hai được di chuyển lui hơn về phía sau đến vị trí "X". Các bệ phóng ngư lôi số 2 và số 3 đặt sát lại với nhau, và bệ đèn pha tìm kiếm trước đây bố trí giữa chúng được chuyển ra phía trước ngay sau ống khói thứ hai.[3]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Minekaze (lớp tàu khu trục) http://homepage2.nifty.com/nishidah/e/stc0419.htm http://smmlonline.com/articles/minekaze/minekaze.h... http://www.globalsecurity.org/military/world/japan... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v... //tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?language=v...